Indocyanine green acid form
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Indocyanine Green là thuốc nhuộm tricarbocyanine tan trong nước với độ hấp thụ quang phổ cực đại ở 800nm. Tên hóa học của Indocyanine Green là 1 H-Benz [e] indolium, 2- [7- [1,3-dihydro-1,1-dimethyl-3- (4-sulfobutyl) -2H-benz [e] indol- 2-ylidene] -1,3,5-heptatrienyl] -1,1-dimethyl-3- (4-sulfobutyl) -, hydroxide, muối trong, muối natri. Indocyanine Green để tiêm USP có độ pH xấp xỉ 6,5 khi được tái tạo. Mỗi lọ Indocyanine Green để tiêm USP chứa 25 mg Indocyanine Green dưới dạng bột đông khô vô trùng với không quá 5% natri iodide.
Dược động học:
Indocyanine Green để tiêm USP không trải qua lưu thông ngoại cảm hoặc tiêu hóa đáng kể; đồng thời ước tính máu động mạch và tĩnh mạch đã cho thấy sự hấp thu không đáng kể ở thận, ngoại biên, phổi hoặc não-tủy của thuốc nhuộm. Indocyanine Green để tiêm USP được lấy từ huyết tương hầu như chỉ bởi các tế bào nhu mô gan và được tiết hoàn toàn vào mật. Sau khi tắc nghẽn đường mật, thuốc nhuộm xuất hiện trong bạch huyết gan, độc lập với mật, cho thấy niêm mạc đường mật còn nguyên vẹn để ngăn chặn sự khuếch tán của thuốc nhuộm, mặc dù cho phép khuếch tán bilirubin. Những đặc điểm này làm cho Indocyanine Green cho tiêm USP trở thành một chỉ số hữu ích của chức năng gan.
Dược lực học:
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dihydroergotamine (Dihydroergotamin)
Loại thuốc
Chống đau nửa đầu/hủy giao cảm alpha (alpha - adrenolytic).
Dạng thuốc và hàm lượng
Dùng muối mesylate hoặc tartrate.
Viên nén 1 mg, 5 mg.
Viên nén giải phóng kéo dài 2 mg.
Nang giải phóng kéo dài 2,5 mg, 5 mg.
Dung dịch uống 2 mg/ml.
Dung dịch xịt mũi định liều 4 mg/ml; 0,5 mg/1 lần xịt.
Dung dịch tiêm 1 mg/ml, 2 mg/ml.
Sulfisoxazole acetyl là một ester của _sulfisoxazole_, một sulfanilamide phổ rộng và một chất tương tự tổng hợp của axit para-aminobenzoic (PABA) có hoạt tính kháng khuẩn. Sulfisoxazole acetyl cạnh tranh với PABA cho enzyme vi khuẩn, _dihydropteroate synthase_, ngăn chặn sự kết hợp của PABA vào axit dihydrofolic, tiền chất của axit folic. Quá trình này gây ra sự ức chế tổng hợp axit folic của vi khuẩn và tổng hợp de novo của purin và pyrimidine, dẫn đến ngừng tăng trưởng tế bào và chết tế bào [L2788]. Nó thường được kết hợp với erythromycin để điều trị viêm tai giữa cấp tính do vi khuẩn, haemophilusenzae [L2790].
Sản phẩm liên quan









